Cách phân biệt đá Dzi đơn giản nhất. Dzi bead là gì? Thiên châu Tây Tạng là gì? Vì sao nhiều người yêu thích nó? Là chính trong dzi, với sự độc đáo trong viên đá hay cách mà viên đá được làm ra? Yêu thích đá Dzi nhưng chưa chắc bạn đã hiểu hết về nó và nhận biết được nó.
Cùng Nhandaquy tìm hiểu ngày nhé!
Đá Dzi là gì?
DZI có nguồn gốc từ vùng Trung Á và thường được tìm thấy tại lãnh thổ các nước Afghanistan, Iran, Tibet, India, Pakistan, Nepal, Burma và Thailand. Chúng có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau, từ dòng carnelian nhỏ cho đến hạt có nhiều mắt và hoa văn.
Khi sưu tập đá DZI, bạn chỉ có thể hoặc tìm được những hạt nguyên bản, chính gốc, có tuổi thọ hàng ngàn năm, hoặc lượm lặt những mẫu sao chép giả mạo, thậm chí chúng còn không phải là mã não mà thường là xương hoặc thủy tinh. Những loại này trông cũng có vẻ xưa cũ nhưng không thể nhẫm lẫn giữa hàng thật và hàng nhái được. Ngày nay, trên thị trường tràn ngập những viên đá DZI tuổi thọ 100, 200 hay 500 năm hay người bán gọi là “thời đại chuyển tiếp” mà họ tuyên bố là hàng thật. Điều này không đơn giản như thế. Tôi xin phép khẳng định theo những ghi chép liên quan đến đá DZI là “Không có thời đại chuyển tiếp nào hết!” Nếu có thì những hạt này phải xuất hiện khoảng năm 70 và 80.
Kỳ thật, chúng chỉ mới bắt đầu xuất hiện những năm 90 khi hàng giả bắt đầu xâm nhập thị trường và tôi cho rằng không có sự trùng hợp đến vậy. Không một ai trong số những người Tạng mà tôi nói chuyện đã từng nghe về cái gọi là “hạt DZI thời đại chuyển tiếp” trước năm 90. Do đó, tôi nghĩ rằng bạn có thể tự tin nói mấy gã bán đá kia chỉ đang bán hàng giả để thu lợi nhuận thật.
Lịch sử đá Dzi
Ý nghĩa của từ ” Dzi ” trong tiếng Tây Tạng được dịch là “tỏa sáng, rực rỡ, rõ ràng, lộng lẫy”. Các hạt có nguồn gốc từ lĩnh vực văn hóa Tây Tạng và có thể đặt giá cao và rất khó kiếm. Đá Dzi được tìm thấy chủ yếu ở Tây Tạng, nhưng cũng có ở các nước láng giềng Bhutan, Ladakh và Sikkim. Những người chăn cừu và nông dân nhặt chúng trên đồng cỏ hoặc khi đang canh tác trên cánh đồng. Mặc dù đá Dzi được tìm thấy trong trái đất, nhưng người Tây Tạng không coi chúng là do con người tạo ra, mà là từ một thế lực siêu nhiên. Vì kiến thức về hạt Dzi có nguồn gốc từ các truyền thống truyền miệng, một số hạt đã gây ra nhiều tranh cãi liên quan đến nguồn gốc, phương pháp sản xuất và thậm chí cả định nghĩa chính xác của đá Dzi. Tất cả điều này góp phần làm cho chúng trở thành những loại đá được săn lùng và sưu tầm nhiều nhất trên thế giới.
Có rất nhiều điều bí ẩn xung quanh đá Dzi Tây Tạng và những hạt Dzi đã được tìm thấy từ những năm 2500 trước Công nguyên. Loại mã não bí ẩn này được ghi dấu trong lịch sử, với nhiều tôn giáo và hệ thống tín ngưỡng chuyển sang sức mạnh và năng lượng của đá để hỗ trợ trong y học. Đá Dzi thường được mài và sử dụng để chữa bệnh hoặc thay thế các mảnh nhỏ bị mẻ từ chúng.
Phân loại đá dzi
Phân loại hạt Dzi tự nhiên
- Hạt tròn (hay còn gọi là đá Tianyan, Dzi mắt cừu, Dzi mắt dê, v.v.);
- Hạt của Dược sư (đa số là tự nhiên từ tiền tuyến, nhưng cũng có loại khắc nhân tạo);
- Tạng mã (Spanish onyx lupin);
- Ốc sên Pháp (trước đây là Himalayas là đại dương, ốc sên Pháp là hóa thạch của thủy sinh, do hình dạng tròn nên được coi là linh thiêng);
- Dzi từ gỗ hóa đá (chủ yếu ở Myanmar được gọi là pumtek)
Dzi phân loại Gradient
Dzi được tạo ra – thường được gọi là nhân tạo – hoặc bị giết bởi các vị thần được biết đến bằng phương pháp bài bản là “khắc mã não”, “khắc đá chalcedony”, v.v. Người xưa không biết sự khác biệt giữa silicon dioxide đơn tinh thể và silicon dioxide đa tinh thể, vì vậy sự khác biệt giữa mã não và chalcedony ở đây không được phân biệt và chúng được gọi chung là mã não.
- Theo phân loại vật liệu khắc, có thể chia thành mã não dung dịch kiềm và mã não ngâm. Axit nitric thường được sử dụng để tẩy trắng và phytoalkali thường được sử dụng để khắc kiềm.
- Theo cách phân chia ban đầu, nó có thể được chia thành dzi Tây Tạng (vạch đen vẽ sau khi bị xói mòn trắng), dzi Tây Á (vạch trắng vẽ trên đá chalcedony đỏ) và dzi Ấn Độ (vạch đỏ vẽ trên đá chalcedony) trắng vẽ sau khắc đen. , giống như mô típ lưng rùa (“Shouzhu”), Dzi Nepal (các đường đen trắng xen kẽ trên mã não trong suốt). Thường thì ngọc Dzi Tây Tạng là đắt nhất – hiếm nhất – giá trị nhất.
- Theo cách phân loại của các nhà nghiên cứu có thể chia thành dòng thuần, dòng giảm và dòng đỏ.
- Tiến sĩ Nebesky Wokowitz trong bài “Hạt giống tiền sử Tây Tạng” có đoạn trích:
Cuối cùng, Dzi được cho là tổ tiên của vật tổ “tôn thờ mắt” hoặc vật tổ “hình tròn” là những viên đá tự nhiên đẹp giúp cơ thể thoải mái khi đeo. Dưới ảnh hưởng của tín ngưỡng, người xưa đeo số lượng lớn, thiếu nhiều gây ra tình trạng thiếu hụt, sau đó họ tìm cách chạm khắc bằng tay. Tại thời điểm này, một Dzi nhân tạo đã được hình thành.
Đá Dzi & các tiêu chí để xác định giá trị viên đá
Dấu chỉ phong trần
Đây là dấu hiệu cho biết tuổi tác hay niên đại của đá Dzi. Chúng là những đường kẻ có độ dày mỏng khác nhau chạy không đều trên bề mặt của đá. Tuy nhiên không phải viên đá Dzi Tây tạng nào cũng có những dấu hiệu phong trần này.
Những chấm thủy ngân
Những chấm thủy ngân là những đốm màu đỏ hoặc đen hiện lên từ bên trong lan ra ngoài bề mặt đá Dzi. Chúng xuất hiện có thể là do ảnh hưởng tương tác từ trường giữa đá Dzi và thân thể người sau một thời gian rất dài. Có hai loại chấm thủy ngân, đỏ và đen.
Đá Dzi chấm đen được cho là cổ hơn loại chấm đỏ vì những chấm đỏ này cuối cùng sẽ biến thành đen sau nhiều thế hệ đeo chúng.
Tuy nhiên Dzi có chấm thủy ngân cực khó tìm nên thường có giá rất cao.
Độ trong, mờ của đá Dzi
Đây là dấu hiệu chỉ mức độ trong suốt của thân đá Dzi, có khả năng để ánh sáng đi xuyên qua. Xưa nó từng được dùng là tiêu chí xác định độ xác thực của đá Dzi. Về sau này việc ấy bị xem là sai vì có nhiều viên Dzi chính cống nhưng lại không trong suốt. Thế nên đây không được cho là tiêu chí duy nhất để định gía trị một viên Dzi Tây tạng.
Dấu hiệu rồng tròn
Đây là những vân tự nhiên chạy quanh thân đá. Chúng được cho là dấu hiệu sinh ra trên đá khi các bậc thầy đeo chúng đã đạt đến đỉnh cao trong thiền định. Các dấu hiệu rồng tròn phải hoàn tất vòng đầy đủ quanh thân đá và không được cắt qua mắt đá Dzi. Nếu không đủ hai điều kiện này, gía của viên đá sẽ rớt thảm hại.
Màu sắc trên thân đá Dzi
Màu sắc trên thân đá Dzi có thể chỉ định tuổi của chúng. Đá Dzi trẻ có màu thân đen và trắng sáng, già hơn có màu nâu đậm và nâu nhạt gía rất đắt và được các nhà sưu tập săn tìm.
Kiểu mẫu viên đá Dzi
Kiểu mẫu của một viên đá Dzi cũng có thể xác định giá trị của ngọc. Những viên có hoa văn quen thuộc có giá thấp, Những viên có hoa văn lạ, kỳ dị rất khó kiếm nên giá thành cao.
Phân loại đá Dzi
Có rất nhiều loại Dzi khác nhau phù hợp với tính cách và mong muốn của từng cá nhân. Nếu bạn chưa biết loại đá Dzi phù hợp với bản thân mình thì có thể tham khảo các loại bên dưới đây:
- Đá Dzi 1 mắt, đây được coi là con mắt huyền bí nhất tượng trưng cho sự hi vọng và niềm tin. Viên đá được cho là có khả năng giúp con người nâng cao trí tuệ, sự tập trung và thành công.
- Đá Dzi 2 mắt lại có khả năng giúp hòa hợp tình cảm vợ chồng và các cặp đôi, duy trì các mối quan hệ tốt đẹp xung quanh và hỗ trợ thành công trong công việc và gia đình.
- Đá Dzi 3 mắt tượng trưng cho sự giàu có về tiền tài, đồng thời nó cũng giúp thúc đẩy tuổi thọ và gia tăng sức khoẻ cho chủ nhân.
- Đá Dzi 4 mắt có khả năng loại bỏ các năng lượng tiêu cực xung quanh, đem đến ánh sáng rực rỡ và tươi mới, giúp chủ nhân tránh xa những điều rủi ro và tiêu cực.
- Đá Dzi 5 mắt được coi là tấm bùa ma thuật vì sẽ giúp người dùng đạt được bất cứ thứ gì họ muốn. Đây là viên đá được ưa chuộng và săn lùng nhiều nhất.
- Đá Dzi 6 mắt được coi như lá bùa hộ mệnh, gia tăng sự may mắn và giúp cho chủ nhân tránh xa những điều đen đủi
- Đá Dzi 7 mắt phù hợp với những ai mong cầu tiền tài, danh vọng và thành công trong cuộc sống.
- Đá Dzi 8 mắt giống như một người thầy dẫn đường, dẫn dắt cho chủ sở hữu khỏi những lầm đường lạc lối.
Ý nghĩa của đá Dzi
Trước hết, tất cả chúng ta biết rằng hạt Dzi với từ trường rất mạnh và mỗi tất cả chúng ta cũng với một từ trường bên trong, cũng như prana chạy trong khung hình. Dòng gọi là prana cũng là sức sống của một người giúp họ can đảm và mạnh mẽ hay như mong muốn … Từ trường mạnh với trong hạt Dzi hoàn toàn với thể giúp tất cả chúng ta tăng cường từ trường trong khung hình, tăng cường hoạt động tiêu khiển của trường khí bên trong, hấp thụ và làm sạch khí hôi trong khung hình và quốc tế bên ngoài, và chuyển nó thành khí với ích cho tất cả chúng ta, để tất cả chúng ta ko bị tác động tác động bởi khí độc bên ngoài ( hoàn toàn với thể gọi khí này thực ra ra là những lớp hào quang quẻ của con người ). Việc sử dụng nguồn năng lượng từ tính của dzi, để tăng cường sự hòa giải của khung hình và tâm lý, để truyền cảm hứng cho sự tự do của trí tuệ, và sau đó để cải tổ tâm ý của mọi người và đạt được một đời sống tốt đẹp và thành công xuất sắc. Một số người tin rằng dzi hoàn toàn với thể tích lũy vận may lúc đặt hạt dzi vào vị trí chủ yếu trong nhà của mái ấm gia đình, những người khác đặt hạt dzi trên sàn để thanh lọc hàng loạt từ trường trong nhà, nhiều người sử dụng hạt dzi trên bồn tắm để ngấm từ trường vào khung hình. Như mục tiêu của việc tắm trong nước ngọc trai là sử dụng nước ion âm được sản xuất để cân đối độ axit và độ kiềm của khung hình con người và phục sinh sự căng thẳng mỏi mệt.
Hạt Dzi được cho là với năng lượng dương hết sức mạnh mẽ, với thể làm tăng khả năng miễn nhiễm của con người, xúc tiến lưu thông máu, lưu thông ko khí và mở kinh mạch. Điều này đủ để làm cho mọi người tràn đầy năng lượng, tràn đầy sức sống và với hiệu quả tự nhiên trong việc ngăn ngừa huyết áp cao. Nó rất hữu ích cho những người bận rộn với công việc và ko với thời kì để tập thể dục.
Nhận biết đá Dzi giả như thế nào?
Dấu hiệu rõ nhất của đá cổ là những vết tròn nhỏ tự nhiên xuất hiện trên bề mặt đá, lớn hay nhỏ tùy theo độ dày và niên đại của đá. Đá được chôn trong lòng đất một thời gian dài sẽ xuất hiện các dấu hiệu do nước ăn mòn và co giãn theo sự thay đổi của thời tiết.
Nhiều loại hàng giả ngày nay cũng có những dấu tròn, được chạm khắc nghệ thuật và nguyên tắc để phân định hàng cổ hay hàng mới làm là khảo sát các vết đó bằng kính lúp 10x.
Các vết trên đá cổ thường mòn, các góc cạnh đều tròn nhẵn, thường là do nhiều người đeo chúng trong hằng thiên niên kỷ. Còn những loại hàng mới làm thì các góc trên bề mặt sắc bén và được đánh bóng sau khi được làm cho cổ xưa để tạo hiệu ứng. Các khúc quanh của dấu vết cũng không nhẵn hoặc trơn và thường là thô. Rất nhiều loại hàng làm sau này được tạo hình hoàn hảo, trong khi hàng cổ thì trông tự nhiên hơn do đã được sử dụng trong thời gian dài, không thể giả tạo được.
Một vài loại mã não không thể hiện dấu vết cổ xưa này. Cấu trúc đá mã não rất dày và do đó, bề mặt ít mong manh và bị tác động hơn với việc đeo mang. Cũng vậy, nếu hạt đá không bị chôn mà luôn được đeo mang, không bị đặt trong môi trường thời tiết khắc nghiệt thì sẽ không thể hiện dấu ấn thời gian này.
Không chỉ có dòng đá Silic mới thể hiện những dấu hiệu thời gian này. Chẳng hạn như đá vôi Sarcen tại Avebury, Anh Quốc. Những khối đá này có niên đại 2500 năm trước Công Nguyên và những biến hóa của thời tiết đã tạo nên các dấu vân. Người ta nói rằng những dấu hiệu này do quá trình hóa thạch tạo nên. Điều này nghe chừng cũng có thể xảy ra nhưng sự khảo sát sâu về chúng lại không cho thấy bất kỳ dấu hiệu hóa thạch nào. Chúng quá giống với những dấu vân trên hạt đá nên tôi thực sự tin rằng chúng cũng được tạo nên từ thiên nhiên.
Cách tạo năng lượng cho đá Dzi
Như mọi vật chất khác, năng lượng của đá Dzi cũng có thể bị hao hụt theo thời gian. Do đó, cần phải thường xuyên tạo năng lượng cho đá Dzi để nó phát huy được hết tác dụng của mình.
Có nhiều cách để tạo năng lượng cho đá Dzi, bao gồm:
- Niệm chú: Khi đeo đá Dzi, người dùng nên niệm chú Om Mani Padme Hum hay A Di Đà Phật hằng ngày. Tùy theo tôn giáo mà niệm càng nhiều càng tốt. Nên niệm rơi vào khoảng 9, 108, 1000,… lần.
- Tôn trọng và yêu quý: Người đeo nên tin tưởng vào đá Dzi mà mình đang đeo, tôn trọng và yêu quý như vật bất ly thân. Nên đeo đá Dzi thường xuyên, nhất là khi đi ra ngoài.
- Để đá Dzi lên tam bảo: Nếu đi tới chùa, chiền hãy để Dzi lên tam bảo. Điều này sẽ giúp đá Dzi hấp thu được năng lượng tích cực từ nơi linh thiêng.
- Phơi đá Dzi dưới ánh nắng mặt trời: Phơi đá Dzi dưới ánh nắng mặt trời lúc 12 giờ trưa vào ngày Hạ Chí và Tết Đoan Ngọ. Đây là thời điểm ánh nắng mặt trời có năng lượng mạnh nhất.
- Để đá Dzi hấp thu năng lượng từ ánh trăng: Có thể để đá Dzi hấp thu năng lượng từ ánh trăng qua đêm. Thời gian lý tưởng nhất là ngày trăng tròn, đặc biệt là rằm tháng 8 (rằm trung thu).
Cách đeo và bảo quản đá Dzi đúng cách
Nếu như bạn muốn đeo đá Dzi bên mình thì nên tìm chất liệu làm đồ trang sức có gắn thêm đá là chất liệu có tính chắc chắn và bền theo thời gian. Không nên để đá rơi, vì như thế sẽ không may mắn và làm giảm tính từ trường của đá.
Hoặc nếu bạn có thói quen cởi bro đá ra khi đi tắm hay chơi thể thao, thì cần phải để đá ở nơi cao ráo, không nên để ở vị trí gần mặt đất. Đặc biệt, bạn không được để người ngoài, không phải người thân của mình chạm lên đá, làm giảm tính tâm linh.
Bạn nên thanh tẩy lại đá sau khi tham gia các lễ kỷ niệm như đám tang, đám cưới,.. bằng tinh dầu, để viên đá của bạn được thanh tịnh. Nếu như bạn muốn cất nó khi đi ngủ, cần phải đặt nó vào hộp có lót vải nhung. Không nên để, đặt viên đá ở nơi ô uế, hoặc mang nó đi vào những nơi không “sạch sẽ”. Điều quan trọng để bạn có thể lưu giữ được năng lượng tích cực từ đá đó là bạn cần phải biết học cách trao đi. Đừng chỉ niệm chú và cầu nguyện cho mỗi bản thân mình, như thế là ích kỷ, bạn cần phải biết cho đi, biết đáp lại lòng tốt của người khác thì điều tốt đẹp mới đến với bạn.